Trong cuộc chiến giữa hai hệ điều hành Mac OS X và Windows đã có rất nhiều tính năng mới được đưa ra và theo năm tháng nhiều tính năng của chúng lại trở lên khá tương đồng nhau. Dưới đây là 10 tính năng mà Apple đã bắt chước của Microsoft.

1. Finder Sidebar và Windows Navigation

Giống với thanh Windows Navigation, Finder Sidebar được đặt bên tay trái các cửa sổ thư mục để cung cấp thứ bậc biểu tượng và định hướng thư mục. Finder Sidebar xuất hiện đầu tiên trong phiên bản Mac OS X 10.3 Panther. Hai năm sau, Navigation xuất hiện trong hệ điều hành Windows XP. Microsoft đã bắt chước bộ ba của Apple, trước Vista, Windows sử dụng các dấu cộng và trừ để mở rộng và thu nhỏ danh sách.

2. Mac Path và Windows Address

Mac OS X 10.5 Leopard đã thêm thanh lựa chọn đường dẫn (Path) đặt ở đáy các cửa sổ thư mục để hiển thị đường dẫn của bất cứ tệp tin hay thư mục nào. Kích đúp vào một thư mục trên đường dẫn để mở thư mục đó. Kéo (hay lựa chọn kéo) một tệp tin di chuyển hay sao chép chúng tới một thư mục khác trên đường dẫn. Tính năng này đầu tiên xuất hiện như một thanh địa chỉ (Address) trong Windows Vista và gần một năm sau mới xuất hiện trên Leopard. Phiên bản Windows có nhiều chức năng hơn một chút, trong đó người dùng có thể kích mũi tên tiếp theo tới một thư mục trong đường dẫn để truy cập vào nội dung trong đó.

3. Back and Forward

Microsoft đầu tiên đặt các nút Forward và Back của trình duyệt web trong các cửa sổ thư mục trên hệ điều hành Windows 2000. Còn Apple lần đầu tiên chỉ có nút Back trong hệ điều hành Mac OS X đầu tiên và vẫn giữ như thế cho đến phiên bản 10.2 Jaguar mới xuất hiện thêm nút Forward.

4. Thu nhỏ cửa sổ tài liệu thành biểu tượng ứng dụng

Mac OS X 10.6 Snow Leopard thêm lựa chọn thu nhỏ và được mặc định đóng lại (turn off). Thay vì tạo ra một biểu tượng mới, người dùng thể thu nhỏ cửa sổ tài liệu thành biểu tượng ứng dụng giống như Windows đã làm với các thanh tác vụ.

5. Screen Sharing và Remote Desktop Connection

Trong Mac OS X 10.5 Leopard, Apple đã thêm một chức năng hữu ích Screen Sharing cho phép người dùng xem và điểu khiển các chức năng trên màn hình qua mạng. Còn người dùng Windows có tính năng Remote Desktop Connection từ phiên bản Windows XP. Trên thực tế, Microsoft đã cung cấp chương trình Remote Desktop Connection miễn phí cho máy Mac trước khi Apple thêm chức năng đó cho Leopard.

6. Time Machine và Backup and Restore

Apple đã không bắt chước Time Machine từ Windows. Chức năng này có khả năng sao lưu dự phòng trên hệ điều hành. Time Machine sử dụng dễ dàng hơn so với Backup and Restore trong Windows 7 nhưng chúng lại linh hoạt hơn. So với Mac, Windows có tính năng này đầu tiên.

7. System Preferences và Control Panel

Trước Mac OS X, những thiết lập trên máy Mac gồm một bộ các tệp tin riêng biệt gọi là “control panel”. Microsoft đã đặt ra cái tên đó nhưng đặt tất cả các thiết lập vào tại một nơi thích hợp. Còn với Mac OS X 10.0 Cheetah, Apple đã bắt chước ý tưởng của Microsoft và gọi chúng là System Preferences. Không giống với Control Panel của Windows, System Preferences không mở thêm cửa sổ và có giao diện người dùng đơn giản hơn.

8. ActiveSync và Exchange 2007

Mac là cư dân hạng hai so với Windows khi chúng đến với Exchange Server, nhưng Mac OS X 10.6 Snow Leopard đã thêm hỗ trợ nhóm danh mục, liên lạc và dịch vụ thư điện tử cho Exchange Server 2007. Tuy không trội hơn hẳn nhưng Microsoft đã công bố rằng, hãng sẽ mang Outlook cho hệ điều hành Mac OS X. Công bố này được Microsoft đưa ra hai tuần trước khi Apple phát hành Snow Leopard.

9. Command-Tab và Alt-Tab

Trong hệ điều hành Windows 3 từ năm 1990, Alt-Tab đã được người dùng sử dụng dễ dàng để chuyển qua lại giữa các ứng dụng. Apple đã thêm tính năng này và sử dụng Command-Tab trên Mac OS X 10.3 Panther vào năm 2003 và trong các phiên bản gần đây là lệnh khởi động menu các biểu tượng nằm ngang. Tuy nhiên, Apple đã thêm khả năng định vị menu với Command và các phím mũi tên. Chức năng đó, Microsoft đã sao chép và thêm cho Vista. Windows Vista cũng thêm chức năng xem trước các cửa sổ với tính năng Flip 3D trong khung Aero.

10. Terminal và Command Prompt

Windows đã bắt đầu với chức năng này khi giao diện người dùng đồ họa (GUI) hoạt động trên đỉnh dòng lệnh MS-DOS của hệ điều hành. Command Prompt ngày nay không còn là của DOS nữa nhưng chúng đưa dòng lệnh truy cập tới Windows. Apple đã tránh làm giao diện dòng lệnh trong phiên bản 1 tới 9 của HĐH Mac nhưng cuối cùng đã thêm chức năng Terminal để cung cấp truy cập tới các nền tảng Unix của Mac OS X. Năm 2006, Microsoft đã phát hành Windows PowerShell gồm ngôn ngữ kịch bản (script) và hỗ trợ các lệnh bash shell (Unix).

Theo VnMedia (PCW)



Bình luận

  • TTCN (1)
Hải Nam  30903

Phần 7: “Apple đã không bắt chước Time Machine từ Windows.” không hiểu tác giả muốn nói gì?

Khoảng 3-4 mục đầu thì ok, về sau toàn chức năng cơ bản, không thể không có. Screen sharing không biết ai bắt trước ai, khi trong Linux có thể dùng ssh -X để forward màn hình xserver từ lâu.

ActiveSync, Exchange Server thấy Apple đâu có cái nào tương đương. Hình minh họa thì lại là iCal và Mail.app Big Grin

Còn về cửa sổ dòng lệnh thì Apple việc gì phải học theo, khi cái đó có cách đây 4 thập kỉ? Mà giờ mới biết PowerShell của Windows hỗ trợ bash Big Grin